Keo tụ tạo bông là gì? Các nghiên cứu về Keo tụ tạo bông

Keo tụ tạo bông là quá trình xử lý nước dùng hóa chất để kết dính các hạt lơ lửng, tạp chất keo thành bông lớn dễ lắng và loại bỏ khỏi nước. Quá trình gồm hai bước: keo tụ làm mất ổn định điện tích của hạt và tạo bông giúp chúng kết dính thành khối lớn hơn nhờ khuấy trộn nhẹ và chất trợ keo.

Keo tụ tạo bông là gì?

Keo tụ tạo bông (Coagulation-Flocculation) là một quy trình xử lý hóa lý quan trọng trong ngành xử lý nước sạch, nước thải và nhiều lĩnh vực công nghiệp. Quá trình này được thiết kế để loại bỏ các hạt rắn nhỏ, tạp chất keo, vi sinh vật và chất hữu cơ không thể lắng tự nhiên bằng cách sử dụng các chất hóa học và điều kiện khuấy trộn thích hợp.

Trong trạng thái tự nhiên, nhiều hạt rắn có kích thước nhỏ và mang điện tích âm nhẹ nên chúng đẩy nhau, không thể kết tụ thành khối để lắng xuống. Do đó, việc sử dụng hóa chất keo tụ để trung hòa điện tích và các chất trợ keo để tạo thành các khối bông có kích thước lớn giúp quá trình lắng hiệu quả hơn nhiều lần.

Phân biệt keo tụ và tạo bông

Mặc dù thường được nói chung là "keo tụ tạo bông", quá trình này bao gồm hai bước riêng biệt:

1. Keo tụ (Coagulation)

Keo tụ là quá trình hóa học, trong đó các chất keo tụ được cho vào nước nhằm phá vỡ cấu trúc keo bền vững của các hạt lơ lửng. Các hạt này có kích thước rất nhỏ (thường nhỏ hơn 1 micron) và mang điện tích âm, khiến chúng đẩy nhau và không thể tự lắng. Khi hóa chất keo tụ như phèn nhôm (Aluminum sulfate), phèn sắt (Ferric chloride) hoặc các polyme vô cơ được thêm vào, chúng trung hòa điện tích bề mặt, khiến các hạt dễ dàng va chạm và kết dính với nhau.

2. Tạo bông (Flocculation)

Khác với keo tụ, tạo bông là quá trình vật lý xảy ra ngay sau đó. Ở giai đoạn này, nước được khuấy trộn chậm và nhẹ để các hạt vi bông nhỏ (đã được hình thành trong giai đoạn keo tụ) có thể kết dính lại với nhau thành các bông lớn hơn, dễ lắng hơn. Chất trợ keo, thường là các polyme hữu cơ như polyacrylamide, được thêm vào để tăng độ kết dính và tăng kích thước bông.

Các hóa chất phổ biến được sử dụng

  • Phèn nhôm (Al2(SO4)3): Dễ sử dụng, hiệu quả cao trong xử lý nước mặt.
  • Phèn sắt (FeCl3, Fe2(SO4)3): Có khả năng xử lý nước có độ màu và hàm lượng hữu cơ cao.
  • Polyme vô cơ: Ví dụ như polyaluminum chloride (PAC), có hiệu quả keo tụ cao, ít tạo bùn hơn.
  • Chất trợ keo (Flocculant): Chủ yếu là các polyme tổng hợp, có thể là anion, cation hoặc không mang điện.

Ứng dụng của keo tụ tạo bông

Quy trình keo tụ tạo bông có mặt trong nhiều hệ thống xử lý nước trên thế giới. Một số ứng dụng điển hình gồm:

  • Hệ thống xử lý nước cấp: Sử dụng để loại bỏ độ đục, tạp chất keo, vi sinh vật, hợp chất hữu cơ và kim loại nặng. Đây là bước tiền xử lý trước khi nước được khử trùng bằng clo hoặc UV.
  • Xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp: Làm giảm hàm lượng chất rắn lơ lửng, COD, BOD và các chất độc hại khác.
  • Ngành công nghiệp: Trong sản xuất giấy, dệt nhuộm, thực phẩm, hóa chất và dược phẩm, keo tụ tạo bông được dùng để thu hồi sản phẩm, giảm tải ô nhiễm và làm sạch nước tuần hoàn.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả keo tụ tạo bông

Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất của quá trình keo tụ tạo bông, bao gồm:

  • pH: Là yếu tố quan trọng nhất. Ví dụ, phèn nhôm hoạt động hiệu quả nhất ở pH từ 6 đến 7. Nếu pH quá cao hoặc quá thấp, quá trình keo tụ sẽ kém hiệu quả.
  • Nhiệt độ: Ở nhiệt độ thấp, quá trình phản ứng và tạo bông sẽ chậm hơn do độ nhớt của nước tăng, ảnh hưởng đến va chạm giữa các hạt.
  • Liều lượng hóa chất: Cần xác định chính xác bằng thử nghiệm Jar Test để tránh thiếu hoặc dư hóa chất.
  • Thời gian và tốc độ khuấy: Giai đoạn keo tụ cần khuấy mạnh trong thời gian ngắn để hóa chất phân tán đều, sau đó giảm tốc độ khuấy ở giai đoạn tạo bông để bông không bị phá vỡ.

Thử nghiệm Jar Test

Jar Test là một phương pháp thí nghiệm tại phòng để xác định liều lượng hóa chất tối ưu. Thí nghiệm này được thực hiện bằng cách thêm các liều lượng khác nhau của chất keo tụ vào các cốc nước chứa cùng một mẫu nước đầu vào, sau đó quan sát tốc độ tạo bông, độ trong của nước và lượng bùn lắng được hình thành.

Các công thức tính liên quan

Lượng hóa chất cần dùng trong quá trình keo tụ có thể được tính bằng công thức:

C=(DV)1000 C = \frac{(D \cdot V)}{1000}

Trong đó:

  • C: Khối lượng hóa chất (kg)
  • D: Liều lượng hóa chất cần thiết (mg/L)
  • V: Thể tích nước cần xử lý (m3)

Ví dụ: Nếu cần xử lý 500 m3 nước với liều lượng phèn nhôm là 60 mg/L, thì:

C=(60500)1000=30 kg C = \frac{(60 \cdot 500)}{1000} = 30 \text{ kg}

Các thiết bị và cấu hình hệ thống

Thông thường, hệ thống keo tụ tạo bông bao gồm:

  • Bể trộn nhanh: Để hòa tan và phân tán chất keo tụ.
  • Bể tạo bông: Có cánh khuấy tốc độ thấp, duy trì chuyển động nhẹ nhàng để các hạt kết dính thành bông lớn.
  • Bể lắng: Tách bông ra khỏi nước bằng trọng lực.

Ưu điểm và hạn chế

Ưu điểm:

  • Hiệu quả cao trong loại bỏ các chất không thể lọc trực tiếp.
  • Chi phí vận hành thấp hơn so với nhiều phương pháp xử lý khác.
  • Quy trình đơn giản, dễ triển khai.

Hạn chế:

  • Phát sinh bùn thải cần xử lý.
  • Phụ thuộc nhiều vào điều kiện nước đầu vào và kỹ thuật vận hành.

Kết luận

Keo tụ tạo bông là một trong những phương pháp xử lý nước kinh điển, được ứng dụng rộng rãi từ quy mô nhỏ đến công nghiệp lớn. Việc lựa chọn đúng loại hóa chất, điều kiện pH, tốc độ khuấy và thời gian phản ứng là những yếu tố then chốt để đạt hiệu quả xử lý tối ưu. Trong bối cảnh nhu cầu xử lý nước ngày càng cao, đây vẫn là một giải pháp hiệu quả, kinh tế và dễ triển khai trong nhiều hệ thống.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề keo tụ tạo bông:

ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XỬ LÝ HỒ NƯỚC KHU F, TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Bài báo này trình bày về vấn đề đánh giá chất lượng nước hồ khu F Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng và kết quả vận hành mô hình dùng vật liệu PGα21Ca được đề xuất xử lý nước hồ. Kết quả cho thấy, các thông số phân tích của nước hồ khu F đạt quy chuẩn cho phép. Tuy nhiên hồ không có khả năng tự làm sạch, nước luôn đục do tảo. Vì vậy để tăng khả năng tự làm sạch và cảnh quan hồ nước trong đẹ...... hiện toàn bộ
#PGα21Ca #nước hồ #xử lý nước #keo tụ tạo bông #mô hình keo tụ tạo bông
NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ GIẢI PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI TỪ AO NUÔI CÁ LÓC (Channa striata) LÓT BẠT: STUDY ON THE VARIANCE OF WATER QUALITY AND WASTEWATER TREATMENT OF SNAKEHEAD (Channa striata) FISH CULTURED IN LINED TANK POND
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 5 Số 1 - Trang 2300-2309 - 2021
Nghề nuôi cá lóc ngày càng được chú trọng trong xu hướng phát triển ngành thuỷ sản ở Đồng bằng sông Cửu Long. Hình thức và quy mô nuôi cá được người dân áp dụng đa dạng, trong đó quy mô hộ gia đình thường khá phổ biến. Tuy nhiên, chất lượng nước trong ao nuôi chưa được quan tâm và kiểm soát tốt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng nước ao nuôi biến động qua từng thời điểm nuôi cá, lưu lượng xả...... hiện toàn bộ
#Bể nuôi cá lóc lót bạt #Chất lượng nước #Keo tụ - tạo bông #Plasma lạnh #Xử lý nước thải #Coagulation-flocculation #Cold plasma #Lined tank pond #Wastewater treatment #Water quality
Hiệu quả xử lí nước thải dệt nhuộm của chất trợ keo tụ hóa học và sinh học
Nghiên cứu này đã đánh giá hiệu quả xử lí nước thải dệt nhuộm với một số thông số ô nhiễm ban đầ u : pH= 9; COD= 800(mgO 2 /l); độ màu = 750 Pt-Co. Nghiên cứu được thực hiện với chất keo tụ là PAC, chất trợ keo hóa học Polimer anion và chất trợ keo sinh học là gum Muồng Hoàng...... hiện toàn bộ
#nước thải dệt nhuộm #keo tụ tạo bông #Muồng Hoàng Yến #chất keo tụ hóa học #chất keo tụ sinh học
Xử lý nước thải sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật bằng công nghệ plasma lạnh kết hợp keo tụ tạo bông và trao đổi ion
Nước thải sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) được biết là loại nước thải khó xử lý bởi các công nghệ truyền thống. Trong nghiên cứu này, nước thải sản xuất hóa chất BVTV được xử lý bằng công nghệ plasma lạnh sau khi được loại bỏ bớt chất rắn lơ lửng. Thí nghiệm được thực hiện trên mô hình bể keo tụ - tạo bông, sử dụng chất keo tụ PAC, nâng pH tạo môi trường bazơ và lắng ổn định trong 30 phút...... hiện toàn bộ
#Nước thải sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật #keo tụ - tạo bông #plasma lạnh #trao đổi ion
Đánh giá chất lượng nước thải xi mạ đồng (Cu2+) của chất keo tụ sinh học trích li từ hạt Muồng Hoàng Yến (Biogum)
Nghiên cứu đã đánh giá hiệu quả xử lí nước thải xi mạ nhân tạo với các thông số khảo sát ban đầu: pH = 5 ; Cu 2+ = 25 (mg/ 1L ) , sử dụng vật liệu keo tụ sinh học Biogum và vật liệu keo tụ hóa học PAC. Kết quả khảo sát trên đối tượng nước thải xi m...... hiện toàn bộ
#chất keo tụ hóa học #chất keo tụ sinh học #keo tụ tạo bông #nước thải xi mạ đồng #Muồng Hoàng Yến.
Tổng số: 5   
  • 1